Pyrimidin là hợp chất hữu cơ dị vòng thơm giống như pyridine.[2] Một trong ba diazine (các heterocyclic sáu thành viên với hai nguyên tử nitơ trong vòng), nó có các nguyên tử nitơ tại các vị trí 1 và 3 trong vòng [3]:250 Các diazines khác là pyrazine (các nguyên tử nitơ ở điểm 1 và 4 vị trí) và pyridazine (nguyên tử nitơ ở vị trí 1 và 2). Trong các axit nucleic, ba loại nucleobaza là dẫn xuất pyrimidin: cytosine (C), thymine (T), và uracil (U).

Pyrimidin
Tên khác1,3-Diazine
m-Diazine
Nhận dạng
Số CAS289-95-2
PubChem9260
KEGGC00396
MeSHpyrimidine
ChEBI16898
ChEMBL15562
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • c1cncnc1

InChI
đầy đủ
  • 1/C4H4N2/c1-2-5-4-6-3-1/h1-4H
Thuộc tính
Công thức phân tửC4H4N2
Khối lượng mol80.088 g mol−1
Khối lượng riêng1.016 g cm−3
Điểm nóng chảy 20 đến 22 °C (293 đến 295 K; 68 đến 72 °F)
Điểm sôi 123 đến 124 °C (396 đến 397 K; 253 đến 255 °F)
Độ hòa tan trong nướcMiscible (25°C)
Độ axit (pKa)1.10[1] (protonated pyrimidine)
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Sự xuất hiện và lịch sử

sửa
Cấu trúc năm 1885 của Pinner cho pyrimidine

Hệ vòng pyrimidine có nhiều trong tự nhiên[4] dưới dạng các hợp chất và dẫn xuất hợp nhất và hợp chất được nối vòng, bao gồm nucleotide, thiamine (vitamin B1) và alloxan. Nó cũng được tìm thấy trong nhiều hợp chất tổng hợp như barbiturates và thuốc HIV, zidovudine. Mặc dù các dẫn xuất pyrimidin như axit uric và alloxan được biết đến vào đầu thế kỷ 19, nhưng việc tổng hợp pyrimidine trong phòng thí nghiệm đã không được thực hiện cho đến năm 1879, khi Grimaux báo cáo việc điều chế axit barbituric từ urê và axit malonic acid với sự hiện diện của phosphorus oxychloride.[5] Nghiên cứu có hệ thống về pyrimidine bắt đầu [6] năm 1884 với Pinner,[7] tổng hợp các dẫn xuất bằng cách ngưng tụ ethyl acetoacetate với amidines. Pinner lần đầu tiên đề xuất tên "pyrimidin" vào năm 1885.[8] Hợp chất gốc được chuẩn bị bởi Gabriel và Colman vào năm 1900,[9][10] bằng cách chuyển axit barbituric thành 2,4,6-trichloropyrimidine và sau đó giảm lượng kẽm trong nước nóng.

Danh pháp

sửa

Danh pháp của pyrimidin là đơn giản. Tuy nhiên, giống như các heterocyclic khác, nhóm hydroxyl tạo ra các biến chứng vì chúng tồn tại chủ yếu ở dạng cyclic [amide]. Ví dụ, 2-hydroxypyrimidin được đặt tên đúng hơn là 2-pyrimidone. Một danh sách một phần tên nhỏ của các pyrimidine khác nhau tồn tại.[11]:5–6

Tham khảo

sửa
  1. ^ Brown, H. C.; và đồng nghiệp (1955). Baude, E. A.; F. C., Nachod (biên tập). Determination of Organic Structures by Physical Methods. New York, NY: Academic Press.
  2. ^ Gilchrist, Thomas Lonsdale (1997). Heterocyclic chemistry. New York: Longman. ISBN 0-582-27843-0.
  3. ^ Joule, John A.; Mills, Keith biên tập (2010). Heterocyclic Chemistry (ấn bản 5). Oxford: Wiley. ISBN 978-1-405-13300-5.
  4. ^ Lagoja, Irene M. (2007). “Pyrimidine as Constituent of Natural Biologically Active Compounds” (PDF). Chemistry and Biodiversity. 2 (1): 1–50. doi:10.1002/cbdv.200490173. PMID 17191918. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ Grimaux, E. (1879). “Synthèse des dérivés uriques de la série de l'alloxane” [Synthesis of urea derivatives of the alloxan series]. Comptes rendus hebdomadaires des séances de l'Académie des Sciences. 88: 85–87.
  6. ^ Kenner, G. W.; Todd, Alexander (1957). Elderfield, R.C. (biên tập). Heterocyclic Compounds. 6. New York: Wiley. tr. 235.
  7. ^ Pinner, A. (1884). “Ueber die Einwirkung von Acetessigäther auf die Amidine” [On the effect of acetylacetonate ester on amidines]. Berichte der Deutschen Chemischen Gesellschaft. A17: 2519–2520.
  8. ^ Pinner, A. (1885). “Ueber die Einwirkung von Acetessigäther auf die Amidine. Pyrimidin” [On the effect of acetylacetonate ester on amidines. Pyrimidine]. Berichte der Deutschen Chemischen Gesellschaft. A18: 759–760.
  9. ^ Gabriel, S. (1900). “Pyrimidin aus Barbitursäure” [Pyrimidine from barbituric acid]. Berichte der Deutschen Chemischen Gesellschaft. A33: 3666.
  10. ^ Lythgoe, B.; Rayner, L. S. (1951). “Substitution Reactions of Pyrimidine and its 2- and 4-Phenyl Derivatives”. Journal of the Chemical Society. 1951: 2323–2329. doi:10.1039/JR9510002323.
  11. ^ Brown, D. J.; Evans, R. F.; Cowden, W. B.; Fenn, M. D. (1994). The Pyrimidines. New York, NY: John Wiley & Sons. ISBN 0-471-50656-7.
🔥 Top keywords: 2112: Doraemon ra đời300 (phim)Anh hùng xạ điêu (phim truyền hình 2003)Bùng phát virus Zika 2015–2016Chuyên gia trang điểmCristiano RonaldoCá đuối quỷDanh sách Tổng thống Hoa KỳDanh sách câu thần chú trong Harry PotterDanh sách tài khoản Instagram có nhiều lượt theo dõi nhấtGiải Oscar cho phim ngắn hay nhấtHoan Ngu Ảnh ThịHầu tướcHọc thuyết tế bàoJason Miller (communications strategist)Lễ hội Chọi trâu Đồ SơnLộc Đỉnh ký (phim 1998)Natapohn TameeruksNinh (họ)Phim truyền hình Đài LoanRobloxThanh thiếu niênThần tượng teenThổ thần tập sựTrang ChínhTập hợp rỗngTỉnh của Thổ Nhĩ KỳVõ Thần Triệu Tử LongXXX (loạt phim)Âu Dương Chấn HoaĐào Trọng ThiĐại học Công giáo ParisĐệ Tứ Cộng hòa PhápĐổng Tiểu UyểnĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCTrang ChínhBảng xếp hạng bóng đá nam FIFAĐặc biệt:Tìm kiếmGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024Giải vô địch bóng đá châu ÂuMiduSloveniaNico WilliamsĐài Truyền hình Việt NamThanh gươm diệt quỷKylian MbappéSlovakiaViệt NamAnh trai vượt ngàn chông gai (mùa 1)Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020GruziaĐặc biệt:Thay đổi gần đâyRomelu LukakuCúp bóng đá Nam MỹCúp bóng đá Nam Mỹ 2024Thích Chân QuangLamine YamalThích Minh TuệĐội tuyển bóng đá quốc gia SloveniaCristiano RonaldoĐội tuyển bóng đá quốc gia BỉDanh sách phim điện ảnh Thám tử lừng danh ConanSinh trắc họcDiogo CostaN'Golo KantéNguyễn Hồng SơnCửu Long Thành Trại: Vây thànhĐội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào NhaĐội tuyển bóng đá quốc gia PhápTô LâmBỉAnh trai "say hi" (mùa 1)Anh Tú (sinh 1992)